59. KẾT QUẢ CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH SAU PHẪU THUẬT UNG THƯ ĐẠI TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả kết quả hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2024.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tiến hành trên 140 người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trục tràng lần đầu, có kế hoạch tại Viện Phẫu Thuật Tiêu hóa, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 2/2024 đến tháng 8/2024. Kết quả chăm sóc được đánh giá gồm 18 nội dung hoạt động chăm sóc. Đánh giá theo 3 mức: thiếu so với quy trình, đầy đủ so với quy trình nhưng cần cải thiện và thực hiện tốt, đầy đủ. Phân loại chăm sóc tốt khi đạt ≥ 80% điểm tối đa của hoạt động chăm sóc. Sử dụng phần mềm SPSS20.0 để phân tích số liệu mô tả tỷ lệ %, trung bình (độ lệch chuẩn).
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng được thực hiện với tỷ lệ đầy đủ khá cao, trong đó “Thực hiện thuốc” và “Chăm sóc ống thông tiểu” đạt cao nhất (trên 95,0% ở ngày 1), trong khi “Chăm sóc tâm lý” thấp nhất (73,6%). Tỷ lệ chăm sóc đầy đủ có xu hướng giảm dần ở một số hoạt động như theo dõi, kiểm soát đau, chăm sóc dinh dưỡng và tâm lý. Ngược lại, các hoạt động tư vấn và hướng dẫn người bệnh có xu hướng tăng dần qua các ngày, nổi bật là tư vấn tuân thủ điều trị và hướng dẫn vệ sinh vùng hậu môn – sinh dục đạt trên 85,0% vào ngày thứ 5. Nhìn chung, 85,0% người bệnh đạt kết quả chăm sóc tốt.
Kết luận: Như vậy, công tác chăm sóc sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại đạt hiệu quả tốt, với đa số người bệnh được chăm sóc đầy đủ và 85,0% đạt kết quả chăm sóc tốt.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
kết quả chăm sóc, ung thư đại trực tràng, sau phẫu thuật.
Tài liệu tham khảo
[2] Phạm Như Hiệp, Phạm Anh Vũ (2015), "Tổng quan về ung thư đại trực tràng", Phẫu thuật nội soi ung thư đại trực tràng, Đại học Huế:Tr.11-26
[3] Hoàng Minh Đức và cộng sự "Kết quả điều trị phẫu thuật ung thư đại trực tràng tái phát tại Bệnh viện Việt Đức, Tạp chí Y học thực hành, số 2 (1090), 2-6
[4] Nguyễn Thị Thuỳ (2019). Đặc điểm người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng và một số yếu tố liên quan đến công tác chăm sóc người bệnh tại Bệnh viện K Trung ương. Luận văn thạc sĩ điều dưỡng, Trường Đại học Thăng Long, năm 2019"
[5] Vũ Thị Quyến, Lê Thị Bình (2022). "Kết quả chăm sóc, điều trị người bệnh sau phẫu thuật ung thư đại trực tràng tại bệnh viện đại học Y Hà NộI". Tạp chí Y học Việt Nam 512 (2). Tr 145-149,
[6] Trương Vĩnh Quý (2018). “Đánh giá kết qủa điều trị triệt căn ung thư trực tràng thấp bằng phẫu thuật nội soi có bảo tồn cơ thắt” Luận án tiến sĩ Y học, Trường đại học y dược Huế.
[7] Nguyễn Phương Mai và cộng sự "(2021) Chất lượng giấc ngủ và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân ung thư tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Huế. Tạp chí Y học Lâm sàng – Bệnh viện Trung Ương Huế, 71.12-2.
[8] Anand P, Kunnumakkara A B, Sundaram C, et al (2008). "Cancer is a preventable disease that requires major lifestyle changes". Pharm Res, 25 (9), 2097-2116.
[9] Nguyễn Thị Phan, Phạm Quốc Đạt, Hoàng Anh (2022). "Kết quả chăm sóc điều trị người bệnh sau phẫu thuật cắt đoạn ung thư trực tràng và một số yếu tố liên quan tại bệnh viện K năm 2021" Tạp Chí Y học Việt Nam, 514(2). https://doi.org/10.51298/vmj.v514i2.2590
[10] Wee I J Y, Seow-En I, Chok A Y, et al (2024). "Postoperative outcomes after prehabilitation for colorectal cancer patients undergoing surgery: a systematic review and meta-analysis of randomized and nonrandomized studies". Ann Coloproctol, 40 (3), 191-199.