50. MÔ TẢ ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG PHỔI VÙNG NGOẠI VI VÀ KẾT QUẢ SINH THIẾT XUYÊN THÀNH NGỰC DƯỚI HƯỚNG DẪN CỦA SIÊU ÂM
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm tổn thương phổi vùng ngoại vi và kết quả sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 108 bệnh nhân có tổn thương khối ở phổi ngoại vi sát thành ngực được sinh thiết dưới hướng dẫn của siêu âm tại Bệnh viện K cơ sở 2 từ tháng 08/2024 đến 08/2025.
Kết quả: Phần lớn bệnh nhân trong độ tuổi từ trên 60 tuổi chiếm 63%, nam giới chiếm 79,6%. Đặc điểm tổn thương cắt lớp vi tính: chiều dài khối sinh thiết 57,9±25,0 mm. Chiều dài tiếp xúc màng phổi trung bình 38,8±25,1 mm. Đặc điểm tổn thương trên siêu âm: kích thước chiều rộng của khối sinh thiết là 38,0±18,3 mm và chiều dài trung bình là 48,5±21,5 mm. Các hình ảnh trên siêu âm tổn thương phổi ngoại vi: 34,3% xẹp phổi; vùng 17,6% có dịch màng phổi. Kết quả của kĩ thuật sinh thiết xuyên thành ngực: 82,4% lấy 4 mảnh sinh thiết. 60,2% được tiến hành bên phải. Tư thế sinh thiết ngửa 63,9%, 25,9% sấp. Khoảng cách bề mặt da đến tổn thương 35,1±10,0 mm. Thời gian sinh thiết trung bình 21,3±3,7 phút. Góc kim so với mặt phằng ngang từ 40-60 độ chiếm 68,5%. Có 3 biến chứng bao gồm 2 tràn khí màng phổi và 1 ho máu. Kết quả giải phẫu bệnh của sinh thiết lần đầu thì cao nhất ác tính với sinh thiết lần 1 chiếm 84% trong đó tế bào nhỏ chiếm 3,7%, không tế bào nhỏ chiếm 73,1% và di căn 0,9%. Các tổn thương viêm không đặc hiệu chiếu 13%, viêm đặc hiệu 2,8%, các tổn thương chưa rõ ràng chiếm 6,5%.
Kết luận: Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn siêu âm với tổn thương phổi ngoại vi được tiến hành thuận lợi và an toàn với tỉ lệ biến chứng dưới 3%. Ngoài ra, phương pháp này có nhiều ưu điểm như không sử dụng bức xạ tia X, thời gian tiến hành nhanh, tư thế sinh thiết linh hoạt và toàn bộ quá trình được kiểm soát theo thời gian thực.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Sinh thiết xuyên thành ngực dưới hướng dẫn siêu âm, u phổi, tổn thương phổi ngoại vi.
Tài liệu tham khảo
[2] Zamzam, Mohamed A et al(2020).Role of ultrasound-guided transthoracic biopsy versus computed tomography-guided biopsy in the diagnosis of peripheral intrathoracic lesions.The Egyptian Journal of Chest Diseases and Tuberculosis 69(1):p 183-188, Jan–Mar 2020.
[3] Soon H. Yoon., Sang M. Lee., et al (2020).Clinical Practice Guideline for Percutaneous Transthoracic Needle Biopsy of Pulmonary Lesions: A Consensus Statement and Recommendations of the Korean Society of Thoracic Radiology. Korean J Radiol. 2020 Nov 19;22(2):263–280.
[4] Bộ Y Tế (2013). QUYẾT ĐỊNH về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Chẩn đoán hình ảnh và điện quang can thiệp” Số: 25 /QĐ-BYT.
[5] Lê Trung Thành (2016). Nhận Xét Một Số Đặc Điểm Chẩn Đoán Hình Ảnh và Kết Quả Sinh Thiết Sinh Thiết Xuyên Thành Ngực Tổn Thương Dạng u ở Phổi Tại Bệnh Viện Đại Học Y Hà Nội. Luận Văn Thạc Sĩ y Học. Trường Đại Học Y Hà Nội.
[6] Nguyễn Thị Loan Phương, Lê Trọng Khoan, Nguyễn Phước Bảo Quân (2012). Nghiên cứu ứng dụng kĩ thuật sinh thiết lõi qua thành ngực dưới hướng dẫn của siêu âm. Tạp chí nghiên cứu khoa học.
[7] Byunggeon Park và CS (2023). Ultrasound-Guided Lung Biopsy for Small (≤2 Cm) Subpleural Lung Lesions: Comparison of Diagnostic Yield and Safety with Larger Lesions. J Thorac Dis .2023 Apr 7;15(5):2485–2496. Doi: 10.21037/Jtd-22-1546.
[8] Hongxia Zhang, Yang G et al (2020). Ultrasound-guided percutaneous needle biopsy skill for peripheral lung lesions and complications prevention.J Thorac Dis. 2020 Jul; 12(7): 3697–3705.