12. GIÁ TRỊ KẾT HỢP HAI PHƯƠNG PHÁP XẠ TRỊ IMRT VÀ 3D-CRT TRONG XẠ TRỊ UNG THƯ VÚ SAU PHẪU THUẬT TRIỆT CĂN TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU HÀ NỘI

Nguyễn Hữu Nghĩa1, Hoàng Văn Toán1, Đặng Quốc Soái1, Phạm Thị Tuyết1, Vũ Trưởng1
1 Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi của kết hợp hai phương pháp xạ trị IMRT và 3D-CRT, với mục tiêu cung cấp thêm lựa chọn điều trị tối ưu cho bệnh nhân ung thư vú.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên các chuỗi ảnh của bệnh nhân ung thư vú có chỉ định xạ trị bổ trợ sau phẫu thuật triệt căn tại Khoa Xạ trị, Bệnh viện Ung Bướu Hà Nội từ tháng 2 năm 2024 đến tháng 9 năm 2024. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là mô tả cắt ngang. Các chỉ số đánh giá của kế hoạch 3D-CRT truyền thống và kế hoạch kết hợp được đánh giá và so sánh.


Kết quả: Nghiên cứu thu tuyển 20 bệnh nhân, trong đó có 10 bệnh nhân ung thư vú trái, 10 bệnh nhân ung thư vú phải. Các chỉ số đánh giá của cả hai kế hoạch điều trị, bao gồm kế hoạch 3D-CRT truyền thống và kế hoạch kết hợp, đều nằm trong giới hạn cho phép. Kết quả kiểm tra chất lượng (QA) cho thấy chỉ số Gamma Index đạt 95,19% đối với kế hoạch 3D-CRT và 99,11% đối với kế hoạch kết hợp. Về phân bố liều, thể tích phổi chịu liều 20 Gy (V20Gy​) trong kế hoạch kết hợp tăng 3,68% so với kế hoạch 3D-CRT, ở mức 27,77%. Tuy nhiên, không có bệnh nhân nào có V20Gy​ vượt quá 30%. Về thể tích PTV (Planning Target Volume), tỷ lệ thể tích PTV nhận 95% liều chỉ định (V95​) là 99,65% trong kế hoạch kết hợp và 90,78% trong kế hoạch 3D-CRT.


Kết luận: Phương án kết hợp hai kỹ thuật xạ trị 3D-CRT và IMRT trong xạ trị ung thư vú là khả thi. Việc lựa chọn kỹ thuật lập kế hoạch xạ trị sẽ phụ thuộc vào sự thống nhất giữa bệnh nhân, bác sĩ và kỹ sư vật lý cho từng trường hợp cụ thể.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Irregular surface compensation for radiotherapy of the breast: correlating depth of the compensation surface with the breast sixe and resultant does distribution.
Br J Radiol. 2010 Feb; National Library of Medicine
[2] Dosimetric comparison of Irregular Surface Compensator and Field in Field for Whole breast radiotherapy
J Med Phys. 2018 Apr-Jun; National Library of Medicine
[3] Performance of the Irregular Surface Compensator compared with Four-Field box and Intensity Modulated Radiation Therapy for gynecology cancer
Wonmo Sung, Jung-in Kim, Hyun Suk Kim, Hak Jae Kim, Yang Hoon Lee, Sung-Joon Ye. 2016 Dec; Science Direct
[4] Improvement of dose distribution with irregular surface compensator in whole breast radiotherapy.
Hideki, Fujita; Nao, Kuwahata; Hiroyuki, Hattori; Hiroshi, Kinoshita; Haruyuki, Fukuda. 2013 Jul-Sep; Journal of Medical Physics
[5] Clinical implications of the ISC technique for breast cancer radiotherapy and comparison with clinical recommendations.
Anna M. Flejmer, Dan Josefsson, Mats Nilsson, Margaretha Stenmarker and Alexandru Dasu. 2014 Jul; Anticancer Research
[6] Feasibility of using the Irregular Surface Compensator planning feature of the Eclipse TPS for Total Body Irradiation (TBI) Treatment Planning.
Ayan, A; Lu, L; Rong, Y; Cunningham, M; Weldon, M; Welliver, M; Woollard, J; Gupta, N. 2012-06-01; Science.gov
[7]. Điều trị xạ trị trong ung thư vú.
Dr. Nguyen Thi Ha. 2020-01-20; Bệnh viện 108
[8]. Heng Li, Lei Dong, Lifei Zhang, James N. Yang, Michael T.Gillin, and X.Ronald Zhu, “toward a better understanding of the gamma index: investigation of parameters with surface-based distance method” Med Phys.2011 Dec; 38(12):6730-6741, Published online 2011 Nov 30. Doi: 10.1118/1.3659707
[9]. Dang Quoc, S., Bui Vinh, Q., Bui Xuan, C., Hoang Van, T. and Vu, T. (2020) Analyzing Planning Techniques for Whole Brain Radiotherapy. International Journal of Medical Physics, Clinical Engineering and Radiation Oncology, 9, 1-13. https://doi.org/10.4236/ijmpcero.2020.91001.