2. KẾT QUẢ THAY VAN CƠ HỌC VÀ VAN SINH HỌC TRÊN BỆNH NHÂN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG TẠI BỆNH VIỆN TIM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2019-2023

Nguyễn Kim Anh1,2, Vũ Trí Thanh1, Nguyễn Hoàng Định2, Văn Hùng Dũng3
1 Bệnh viện Đa khoa Thủ Đức
2 Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
3 Viên Tim Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá kết quả sớm và kết quả trung hạn sau phẫu thuật thay van tim giữa nhóm sử dụng van cơ học và nhóm sử dụng van sinh học trên các bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm trùng (VNTMNT).


Phương pháp: Nghiên cứu theo dõi dọc (hồi cứu và tiến cứu) trên 141 bệnh nhân VNTMNT được phẫu thuật thay van tim tại Viện Tim thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM) từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2023. Bệnh nhân được chia thành hai nhóm: nhóm thay van cơ học (n=75) và nhóm thay van sinh học (n=66). Các dữ liệu về đặc điểm nền, lâm sàng, kết quả sớm và các biến cố trung hạn (tử vong, tái phát, mổ lại) đã được thu thập và phân tích.


Kết quả: Có sự khác biệt đáng kể về đặc điểm nền giữa hai nhóm. Nhóm bệnh nhân nhận van sinh học có tuổi trung bình cao hơn (51,4 ± 14,0 so với 42,0 ± 12,7; p<0,001) và có tình trạng lâm sàng nặng hơn (p=0,017). Mặc dù vậy, kết quả sớm về tỷ lệ tử vong trong 30 ngày (4,5% so với 1,3%; p=0,340) và biến chứng chung (21% so với 19%; p=0,833) là tương đương giữa hai nhóm. Theo dõi trung hạn toàn bộ nhóm bệnh nhân cho thấy tỷ lệ sống còn sau 5 năm là 82%. Tỷ lệ tái phát VNTMNT và phẫu thuật lại sau 5 năm lần lượt là 4,4%.


Kết luận: Van sinh học cho thấy kết quả sớm tương đương với van cơ học trong cả ngắn hạn và trung hạn. Việc lựa chọn loại van nhân tạo cần được chỉ định dựa trên từng người bệnh theo đánh giá nguy cơ dài hạn như thoái hóa van sinh học và các biến chứng kháng đông của van cơ học.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Cahill TJ, Baddour LM, Habib G, Hoen B, Salaun E, Pettersson GB, et al. Challenges in Infective Endocarditis. Journal of the American College of Cardiology. 2017;69(3):325-44.
[2] Otto CM, Nishimura RA, Bonow RO, Carabello BA, Erwin JP, 3rd, Gentile F, et al. 2020 ACC/AHA Guideline for the Management of Patients With Valvular Heart Disease: A Report of the American College of Cardiology/American Heart Association Joint Committee on Clinical Practice Guidelines. Circulation. 2021;143(5):e72-e227.
[3] Hu X, Jiang W, Xie M, Guo R, Yim WY, Dong N, et al. Bioprosthetic vs mechanical mitral valve replacement for infective endocarditis in patients aged 50 to 69 years. Clinical cardiology. 2020;43(10):1093-9.
[4] Delgado V, Ajmone Marsan N, de Waha S, Bonaros N, Brida M, Burri H, et al. 2023 ESC
[5] Guidelines for the management of endocarditis. European Heart Journal. 2023;44(39):3948-4042.
[6] Nappi F, Singh SSA, Spadaccio C, Acar CJAoTM. Revisiting the guidelines and choosing the ideal substitute for aortic valve endocarditis. 2020. 2020;8(15):952.
[7] Toyoda N, Itagaki S, Tannous H, Egorova NN, Chikwe J. Bioprosthetic Versus Mechanical Valve Replacement for Infective Endocarditis: Focus on Recurrence Rates. The Annals of Thoracic Surgery. 2018;106(1):99-106.
[8] Hồ Huỳnh Quang Trí, Phạm Thị Mai Hoà VHD, Phạm Hữu Minh Nhựt,
[9] Bùi Minh Trạng,. Phẫu thuật tim trong viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn: Một số kinh nghiệm của Viện Tim TPHCM. Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam. 2024;48.
[10] Đỗ VT, Trần QT. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ SỚM ĐIỀU TRỊ NGOẠI KHOA BỆNH LÝ VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM TRÙNG. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;512(1).
[11] Cnossen MC, van Essen TA, Ceyisakar IE, Polinder S, Andriessen TM, van der Naalt J, et al. Adjusting for confounding by indication in observational studies: a case study in traumatic brain injury. Clinical epidemiology. 2018;10:841-52.
[12] Hogan KJ, Sylvester CB, Wall MJ, Jr., Rosengart TK, Coselli JS, Moon MR, et al. Outcomes after bioprosthetic versus mechanical mitral valve replacement for infective endocarditis in the United States. JTCVS open. 2024;17:74-83.
[13] Flynn CD, Curran NP, Chan S, Zegri-Reiriz I, Tauron M, Tian DH, et al. Systematic review and meta-analysis of surgical outcomes comparing mechanical valve replacement and bioprosthetic valve replacement in infective endocarditis. Annals of cardiothoracic surgery. 2019;8(6):587-99.
[14] Nguyen DT, Delahaye F, Obadia JF, Duval X, Selton-Suty C, Carteaux JP, et al. Aortic valve replacement for active infective endocarditis: 5-year survival comparison of bioprostheses, homografts, and mechanical prostheses. European journal of cardio-thoracic surgery: official journal of the European Association for Cardio-thoracic Surgery. 2010;37(5):1025-32.
[15] Tao E, Wan L, Wang W, Luo Y, Zeng J, Wu X. The prognosis of infective endocarditis treated with biological valves versus mechanical valves: A meta-analysis. PloS one. 2017;12(4):e0174519.
[16] Hammermeister K, Sethi GK, Henderson WG, Grover FL, Oprian C, Rahimtoola SH. Outcomes 15 years after valve replacement with a mechanical versus a bioprosthetic valve: final report of the Veterans Affairs randomized trial. Journal of the American College of Cardiology. 2000;36(4):1152-8.
[17] Anantha-Narayanan M, Reddy YNV, Sundaram V, Murad MH, Erwin PJ, Baddour LM, et al. Endocarditis risk with bioprosthetic and mechanical valves: systematic review and meta-analysis. Heart (British Cardiac Society). 2020;106(18):1413-9.