23. KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM VI SINH CỦA BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN DA VÀ MÔ MỀM TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm vi sinh của bệnh nhân nhiễm khuẩn da và mô mềm tại Bệnh viện Thống Nhất.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả thực hiện trên hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được chẩn đoán nhiễm khuẩn da mô mềm tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 1/2024 đến tháng 12/2024. Các thông số khảo sát bao gồm đặc điểm nền của bệnh nhân, đặc điểm cấy mẫu bệnh phẩm và kết quả vi sinh.
Kết quả: Tổng số 463 hồ sơ bệnh án của bệnh nhân được đưa vào phân tích trong nghiên cứu. Tuổi trung vị của bệnh nhân là 65 (47-75), 53,78% là giới tính nam. Có 349 bệnh nhân (75,38%) được cấy mẫu bệnh phẩm, trong đó 67,62% là cấy mẫu bệnh phẩm trước khi dùng kháng sinh. Trong các chủng vi khuẩn phân lập được, Staphylococcus aureus có tỷ lệ cao nhất (28,87%), trong đó 80,36% là Staphylococcus aureus kháng Methicillin (MRSA). Tỷ lệ nhạy cảm của MRSA với Vancomycin, Teicoplanin, Linezolid, Tigecyclin đạt 99-100%. Các vi khuẩn Gram âm được phân lập chủ yếu là Escherichia coli (17,53%), Klebsiella pneumoniae (8,51%), Pseudomonas aeruginosa (6,45%). Cơ chế đề kháng ghi nhận ở vi khuẩn Gram âm gồm tiết men carbapenemase (13,72%), AmpC (3,72%) và giảm tính thấm màng ngoài (8,82%).
Kết luận: Tình hình cấy mẫu bệnh phẩm vi sinh ở bệnh nhân nhiễm khuẩn da và mô mềm thực hiện tương đối tốt tại Bệnh viện Thống Nhất. Cần tiếp tục theo dõi tình hình vi khuẩn đề kháng kháng sinh để giúp tăng cường hiệu quả điều trị nhiễm khuẩn tại bệnh viện.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhiễm khuẩn da và mô mềm, vi sinh, Bệnh viện Thống Nhất.
Tài liệu tham khảo
[2] Russo A, Vena A, Bassetti M. Antibiotic treatment of acute bacterial skin and skin structure infections. Curr Opin Infect Dis, 2022, 35 (2): 120-7.
[3] Ray G.T, Suaya J.A, Baxter R. Incidence, microbiology, and patient characteristics of skin and soft-tissue infections in a U.S. population: a retrospective population-based study. BMC Infectious Diseases, 2013, 13 (1): 252.
[4] Abid Khan R.M, Dodani S.K, Nadeem A, Jamil S, Zafar M.N. Bacterial isolates and their antimicrobial susceptibility profile of superficial and deep-seated skin and soft tissue infections. Asian Biomed (Res Rev News), 2023, 17 (2): 55-63.
[5] Devi K.D, Khandait M, Sharma M, Sardar M, Singh A, Saha R, Devi L.S. Prevalence of multidrug-resistant Gram-negative bacteria causing pyogenic infections at a tertiary care hospital in Haryana. MGM Journal of Medical Sciences, 2023, 10 (3): 517-23.
[6] Bộ Y tế. Báo cáo giám sát kháng kháng sinh tại Việt Nam năm 2020, 2023.
[7] World Health Organization. GLASS Report: Global Antimicrobial Resistance and Use Surveillance System (GLASS) Report 2022, Geneva: WHO, 2022.
[8] European Centre for Disease Prevention and Control. Antimicrobial resistance in the EU/EEA (EARS-Net) - Annual Epidemiological Report 2023. Stockholm: ECDC, 2024.
[9] Liu C, Bayer A, Cosgrove S.E, Daum R.S, Fridkin S.K, Gorwitz R.J et al. Clinical Practice Guidelines by the Infectious Diseases Society of America for the Treatment of Methicillin-Resistant Staphylococcus aureus Infections in Adults and Children. Clinical Infectious Diseases, 2011, 52 (3): e18-e55.
[10] European Centre for Disease Prevention and Control. Carbapenem-resistant Enterobacterales, third update - 3 February 2025. ECDC: Stockholm, 2025.