17. MÔ HÌNH BỆNH MÁU TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
2Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An - 5, đại lộ Lênin, phường Vinh Phú, tỉnh Nghệ An, Việt Nam
Ngày nhận bài: 28/6/2025
Ngày chỉnh sửa: 26/8/2025; Ngày duyệt đăng: /2025
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá mô hình bệnh máu tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An giai đoạn 2023-2024.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Chọn 874 bệnh nhân làm xét nghiệm công thức máu, tế bào học và/hoặc mô bệnh học tủy xương lần đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ năm 2023-2024.
Kết quả: Bệnh nhân thực hiện xét nghiệm có tuổi trung bình 77,5 tuổi, tỷ lệ mắc bệnh của nam và nữ tương đương nhau. 52,2% có bệnh lý tại tủy xương, trong đó chiếm tỷ lệ cao thuộc nhóm bệnh rối loạn sinh tủy (32,3%), tiếp theo là tăng sinh tủy mạn tính (23,9%), tủy giảm sinh (12,9%), lơ xê mi cấp (12,7%), đa u tủy xương (7,3%), lơ xê mi kinh dòng lympho (1,3%), rối loạn sinh tủy/tăng sinh tủy (1,1%), ung thư di căn tủy xương (0,4%), u lympho lâm lấn tủy xương (0,4%), hình ảnh tủy hoại tủy (0,2%), lơ xê mi dòng lympho (0,2%). Trong nhóm bệnh tăng sinh tủy mạn tính ác tính thì mặt bệnh hay gặp nhất là tăng tiểu cầu tiền phát (47,7%), đa hồng cầu (34%), lơ xê mi kinh dòng hạt (16,5%), xơ tủy (1,8%).
Kết luận: Gặp hơn một nửa trong tổng số 874 bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh lý tại tủy xương, trong đó phổ biến nhất là nhóm bệnh rối loạn sinh tủy và hội chứng tăng sinh tủy mạn tính ác tính.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Bệnh máu ác tính mạn tính, ung thư di căn tủy xương.
Tài liệu tham khảo
[2] Bộ Y tế. Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Huyết học - Truyền máu - Miễn dịch - Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Y học, năm 2017.
[3] Nguyễn Văn Chánh. Báo cáo tổng kết năm 2009 và triển khai kế hoạch năm 2010, Trung tâm Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Trung ương Huế.
[4] Nguyễn Hữu Thắng. Tình hình bệnh lý cơ quan tạo máu qua kết quả huyết tủy đồ tại Bệnh viện Đà Nẵng trong 2 năm (2010-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 10-2014, 423 (2), tr. 333-338.
[5] Hoàng Văn Phóng. Khảo sát xét nghiệm tủy đồ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2014-2015. Tạp chí Y học Việt Nam, 2016, 446 (số đặc biệt), tr. 369-374.
[6] Trần Thị Phương Túy. Nghiên cứu tình hình bệnh lý tạo máu qua kết quả huyết tủy đồ ở Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học lâm sàng, 12/2010, số 6, tr. 97-102.
[7] Trần Thị Minh Hương. Nghiên cứu mô hình các bệnh máu gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu, Bệnh viện Bạch Mai trong năm 1997-1999. Luận văn bác sĩ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Hà Nội, 1999.
[8] Nguyễn Xuân Vũ. Khảo sát tình trạng rối loạn tạo máu qua kết quả xét nghiệm huyết tủy đồ tại Bệnh viện Quân y 175. Tạp chí Y Dược thực hành 175, 2016, số 7-9, tr. 5-11.
[9] Trần Văn Bé. Tình hình điều trị bệnh về máu tại Trung tâm Truyền máu - Huyết học thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam. 2015, 19 (4 - chuyên đề truyền máu - huyết học), tr. 1-4.
[10] Trần Quốc Dũng. Nhận xét kết quả tủy đồ qua 2445 trường hợp thực hiện tại Trung tâm Truyền máu - Huyết học thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Y học Việt Nam, 2003, 292 (2), tr. 25-29.