16. ĐẶC ĐIỂM KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM CÔNG THỨC MÁU, TẾ BÀO HỌC VÀ MÔ BỆNH HỌC TỦY XƯƠNG CỦA CÁC BỆNH NHÂN BỊ BỆNH MÁU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2023-2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kết quả xét nghiệm công thức máu, tế bào học và mô bệnh học tủy xương của các bệnh nhân bị bệnh máu điều trị tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An giai đoạn 2023-2024.
Đối tượng và phương pháp: Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tượng là 874 bệnh nhân có chỉ định xét nghiệm công thức máu, tế bào học và/hoặc mô bệnh học tủy xương lần đầu tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa Nghệ An từ tháng 6/2023 đến tháng 5/2024.
Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 77,5, tỷ lệ mắc bệnh nam/nữ là tương đương. Phần lớn bệnh nhân thuộc Khoa Huyết học lâm sàng. Xét nghiệm tế bào học tủy xương đơn độc trong một số trường hợp không đủ để đánh giá toàn diện tủy xương. Việc phối hợp với mô bệnh học tủy xương giúp bổ sung thông tin về cấu trúc vi mô và mật độ sinh máu, từ đó nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán nguyên nhân bệnh. Mật độ tế bào tủy bình thường trên tiêu bản mô bệnh học chiếm tỷ lệ chủ yếu (73,6%), đồng thời có sự khác biệt giữa xét nghiệm tế bào học tủy xương và mô bệnh học xương. Xét nghiệm mô bệnh học tủy xương được đánh giá là đáng tin cậy và khách quan hơn.
Kết luận: Việc kết hợp xét nghiệm tế bào học và mô bệnh học tủy xương cung cấp cái nhìn toàn diện hơn về môi trường sinh máu, từ đó nâng cao độ chính xác trong chẩn đoán bệnh lý huyết học.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Huyết học, tế bào học, mô bệnh học, tủy xương.
Tài liệu tham khảo
[2] Zhang N, Wu J, Wang Q, Liang Y, Li X, Chen G, Ma L, Liu X, Zhou F. Global burden of hematologic malignancies and evolution patterns over the past 30 years. Blood Cancer J, 2023 May, 17, 13 (1): 82.
[3] Hoàng Văn Phóng. Khảo sát xét nghiệm tủy đồ tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng năm 2014-2015. Tạp chí Y học Việt Nam, 2016, 446 (số đặc biệt), tr. 369-374.
[4] Nguyễn Hữu Thắng. Tình hình bệnh lý cơ quan tạo máu qua kết quả huyết tủy đồ tại Bệnh viện Đà Nẵng trong 2 năm (2010-2011). Tạp chí Y học Việt Nam, tháng 10-2014, 423 (2), tr. 333-338.
[5] Nguyễn Xuân Vũ. Khảo sát tình trạng rối loạn tạo máu qua kết quả xét nghiệm huyết tủy đồ tại Bệnh viện Quân y 175. Tạp chí Y Dược thực hành 175, 2016, số 7-9, tr. 5-11.
[6] Ghosh J, Singh R.K.B, Saxena R, Gupta R, Vivekanandan S, Sreenivas V et al. Prevalence and aetiology of anaemia in lymphoid malignancies. Natl Med J India, 2013, 26 (2): 79-81.
[7] Sharma S, Ranjan R. Normal and abnormal complete blood count with differential [Internet]. StatPearls [Internet]. Treasure Island (FL): StatPearls Publishing, 2023 [cited 2025 Jun 6]. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK604207
[8] Lee S.H, Erber W.N, Porwit A, Tomonaga M, Peterson L.C. International Councilfor Standardization In Hematology. ICSH guidelines for the standardization of bone marrow specimens and reports. Int J Lab Hematology, 2008 Oct, 30 (5): 349-64.
[9] Yang C.F, Gau J.P, Hsiao L.T, Hsu C.Y. Clinical significance of blast percentage assessed by bone marrow trephine biopsy and aspirate smear of myeloid malignancies. Pathology, 2021 Oct, 53 (6): 740-745.
[10] Weijie Li. The 5th Edition of the World Health Organization Classification of Hematolymphoid Tumors. In: Li W, editor. Leukemia [Internet]. Brisbane (AU): Exon Publications, 2022 Oct 16. Chapter 1. [cited 2025 Jun 6]. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK586208