6. ĐẶC ĐIỂM NGƯỜI BỆNH UNG THƯ MỚI ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CÀ MAU NĂM 2023-2024

Huỳnh Ngọc Linh1, Nguyễn Thể Tần1, Châu Tấn Đạt2, Lâm Thanh Hoa2
1 Trường Cao đẳng Y tế Cà Mau
2 Bệnh viện Đa khoa Cà Mau

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định các loại ung thư, tỷ lệ ung thư được chẩn đoán muộn và các yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau năm 2023-2024.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 995 bệnh nhân mới được chẩn đoán xác định từ tháng 1/2023 đến tháng 12/2024, dữ liệu được thu thập từ hệ thống quản lý bệnh viện. Phân tích đơn biến và đa biến được thực hiện bằng STATA 18.0 để xác định các yếu tố liên quan.


Kết quả: Các loại bệnh ung thư thường gặp là ung thư vú (26,5%), phế quản phổi (21,21%), gan mật (20,68%), đại trực tràng (19,07%). Tỷ lệ ung thư được chẩn đoán muộn là 65,63%. Sau khi phân tích hồi quy logistic, các yếu tố liên quan làm tăng chênh lệch chẩn đoán muộn bao gồm: người bệnh ở nông thôn (OR = 2,46, KTC95%: 1,33-4,74), trình độ dưới trung học phổ thông (OR = 1,43, KTC95%: 1,15-2,74), thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng (OR = 1,61, KTC95%: 1,21-2,31), thời gian phát hiện triệu chứng đến khi khám muộn (OR = 1,42, KTC95: 1,15-2,36), không khám định kỳ (OR = 1,62, KTC95%: 1,24-2,42) và chẩn đoán muộn của cơ sở y tế (OR = 1,53, KTC95%: 1,11-2,23).


Kết luận: Các loại ung thư thường gặp là vú, phế quản phổi, gan mật, đại trực tràng; tỷ lệ chẩn đoán muộn vẫn còn khá cao tại Bệnh viện Đa khoa Cà Mau. Các yếu tố nguy cơ chủ yếu liên quan đến ung thư chẩn đoán muộn là người bệnh ở nông thôn, trình độ dưới trung học phổ thông, thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng, thời gian phát hiện triệu chứng đến khi khám muộn, không khám định kỳ, chẩn đoán muộn của cơ sở y tế.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Globocan. The International Agency for Research on Cancer 2020-2021, 2021.
[2] Nguyễn Thị Ngọc Hà và cộng sự. Mô hình bệnh ung thư của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội giai đoạn 2017-2019. Tạp chí Y học Việt Nam, 2020, 519: 242-250.
[3] Trần Đình Phương và cộng sự. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và mô bệnh học ở bệnh nhân ung thư đại trực tràng tại Khoa Ngoại tiêu hóa, Bệnh viện Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2025, 28 (1): 19-29.
[4] Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh ung bướu ban hành kèm theo Quyết định số 1514/QĐ-BYT ngày 01 tháng 04 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế, 2020.
[5] Bộ Y tế. Hướng dẫn sử dụng Bảng phân loại thống kê quốc tế về bệnh tật và các vấn đề sức khỏe có liên quan phiên bản lần thứ 10 (ICD 10), tập 1. Nhà xuất bản Y học, 2015.
[6] American Joint Committee on Cancer. Cancer Staging Systems, 2022. https://www.facs.org/quality-programs/cancer-programs/american-joint-committee-oncancer/cancer-staging-systems/.
[7] Quách Trọng Đức, Nguyễn Trường Kỳ. Đặc điểm nội soi và mô bệnh học của ung thư đại trực tràng: Nghiên cứu loạt ca trên 1033 trường hợp. Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh, 2015, 19 (1): 114 -118.
[8] Nguyễn Thị Nga và cộng sự. Một số đặc điểm dịch tễ và mô bệnh học ung thư phổi tại Hà Nội năm 2015-2019. Tạp chí Y học Cộng đồng, 2023, 64 (3): 84-89 .
[9] Nguyễn Mạnh Tuấn và cộng sự. Thực trạng bệnh nhân ung thư đến khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên năm 2013-2014. Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 2016, 5: 86-90.
[10] Lê Tuấn Anh, Nguyễn Ngọc Bảo Hoàng. Đặc điểm lâm sàng và điều trị của 1158 bệnh nhân ung thư phổi tại Trung tâm Ung bướu Chợ Rẫy. Tạp chí Y học thực hành, 2023, 878 (8): 20-22.