19. KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY TRẬT KHỚP CÙNG CHẬU BẰNG PHƯƠNG PHÁP NẮN KÍN VÀ BẮT VÍT QUA DA
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Phương pháp nắn kín và bắt vít qua da là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu trong điều trị gãy trật khớp cùng chậu, giúp phục hồi giải phẫu, giảm tổn thương phần mềm, rút ngắn thời gian nằm viện và phục hồi chức năng sớm.
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều trị trật khớp cùng chậu bằng phương pháp nắn kín và cố định qua da bằng vít khớp cùng chậu.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện tại Khoa Chấn thương chỉnh hình, Bệnh viện Chợ Rẫy, trong khoảng thời gian tháng 4/2021-8/2024, bao gồm 31 bệnh nhân, tuổi từ 16-57, 18 nam và 13 nữ. Tai nạn giao thông là nguyên nhân chấn thương phổ biến (96,8%). Có 2 bệnh nhân tổn thương hai bên. Có 33 khớp cùng chậu bị tổn thương, được phân loại theo Day: Day II (2/33 khớp) và Day III (14/33 khớp), phân loại theo Denis: Denis II (10/33 khớp) và Denis III (2/33 khớp), tổn thương cả Day và Denis (5/33 khớp).
Kết quả: Tất cả bệnh nhân được đánh giá cơ năng theo theo thang điểm Majeed: kết quả đạt yêu cầu 90,4% (rất tốt 83,9%, tốt 6,5%). Mức độ phục hồi hình thể giải phẫu được đánh giá theo thang điểm Lindahl: 69,7% có kết quả phục hồi rất tốt, 21,2% phục hồi tốt. Thời điểm can thiệp phẫu thuật trung bình 9 ngày (3-25 ngày). Biến chứng sau phẫu thuật bao gồm nhiễm trùng vết mổ vùng khớp mu, và 1 bệnh nhân tổn thương mạch máu (động mạch chậu trong). Hai trường hợp gãy kim dẫn đường trong lúc mổ và 1 trường hợp bung thanh rod sau 14 tuần.
Kết luận: Phẫu thuật nắn chỉnh kín và cố định bằng kỹ thuật bắt vít khớp cùng chậu qua da là phương pháp hiệu quả với khả năng phục hồi giải phẫu cao, tỷ lệ biến chứng thấp và kết quả phục hồi cơ năng tốt.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Gãy trật khớp cùng chậu, vít khớp cùng chậu, nắn chỉnh kín và bắt vít qua da.
Tài liệu tham khảo
[2] Lindahl J, Hirvensalo E. Outcome of operatively treated type-C injuries of the pelvic ring. Acta Orthop, 2005, 76 (5): 667-678. doi: 10.1080/17453670510041754.
[3] Majeed S.A. Grading the outcome of pelvic fractures. J Bone Jt Surg - Ser B, 1989, 71 (2): 304-306. doi: 10.1302/0301-620x.71b2.2925751.
[4] Choy W.S, Kim K.J, Lee S.K et al. Anterior Pelvic Plating and Sacroiliac Joint Fixation in Unstable Pelvic Ring Injuries. Yonsei Med J, 2012, 53 (2): 422-426. doi: 10.3349/ymj.2012.53.2.422.
[5] Abou-Khalil S, Steinmetz S, Mustaki L et al. Results of open reduction internal fixation versus percutaneous iliosacral screw fixation for unstable pelvic ring injuries: retrospective study of 36 patients. Eur J Orthop Surg Traumatol [Internet], 2020, 30 (5): 877-884. doi: 10.1007/s00590-020-02646-x.
[6] Day A.C, Kinmont C, Bircher M.D et al. Crescent fracture-dislocation of the sacroiliac joint. A functional classification. J Bone Jt Surg - Ser B, 2007, 89 (5): 651-658. doi: 10.1302/0301-620X.89B5.18129.
[7] Chiu F.Y, Chuang T.Y, Lo W.H. Treatment of unstable pelvic fractures: Use of a transiliac sacral rod for posterior lesions and an external fixator for anterior lesions. J Trauma - Inj Infect Crit Care, 2004, 57 (1): 141-144. doi: 10.1097/01.ta.0000123040.23231.eb.
[8] Xiang G, Dong X, Jiang X et al. Comparison of percutaneous cross screw fixation versus open reduction and internal fixation for pelvic Day type II crescent fracture-dislocation: case-control study. J Orthop Surg Res, 2021, 16 (1): 36. doi: 10.1186/s13018-020-02197-1.
[9] Cai L, Zhang Y, Zheng W et al. A novel percutaneous crossed screws fixation in treatment of Day type II crescent fracture-dislocation: A finite element analysis. J Orthop Transl, 2020, 20: 37-46. doi: 10.1016/j.jot.2019.08.002.
[10] Hartensuer R, Lodde M.F, Keller J et al. Safety, effect and feasibility of percutaneous si-screw with and without augmentation-a 15-year retrospective analysis on over 640 screws. J Clin Med, 2020, 9 (8): 1-14. doi: 10.3390/jcm9082660.