13. KẾT QUẢ CỦA CAN THIỆP LẤY HUYẾT KHỐI NỘI MẠCH Ở BỆNH NHÂN NHỒI MÁU NÃO DO XƠ VỮA ĐỘNG MẠCH NỘI SỌ TRONG CỬA SỔ MUỘN

Dương Huy Lương1, Trần Văn Sóng2, Nguyễn Quốc Trung3, Ngô Trọng Nghĩa4, Nguyễn Vĩnh Khang5, Trần Thị Minh Hằng6, Nguyễn Thị Kim Anh2, Trần Thanh Vũ2, Nguyễn Huy Thắng2,6
1 Cục Quản lý khám chữa bệnh, Bộ Y tế
2 Bệnh viện Nhân dân 115
3 People’s Hospital 115
4 Bệnh viện Đa khoa Tây Ninh
5 Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
6 Trường Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá điểm Rankin cải tiến (mRS) ở những bệnh nhân nhồi máu não do xơ vữa động mạch nội sọ (XVĐMNS) sau điều trị lấy huyết khối cơ học thực hiện sau 6 giờ kể từ khi khởi phát đột quỵ.


Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu trên bệnh nhân nhồi máu não do xơ vữa động mạch nội sọ sau 6 giờ khởi phát, chọn theo tiêu chí DAWN/DEFUSE 3. Kết cục chính: điểm mRS tại 90 ngày; kết cục phụ: tỷ lệ độc lập chức năng (mRS 0-2), tái thông thành công, an toàn.


Kết quả: Tuyển chọn 162 bệnh nhân bao gồm 88 nhồi máu não do XVĐMNS, 74 không XVĐMNS (28 thuyên tắc tim, 46 không rõ nguyên nhân). Nhóm nhồi máu não do XVĐMNS có thời gian khởi phát đến chọc mạch dài hơn (18,0 [13,1-21,8] giờ so với 14,0 [13,5-18,0] giờ, p = 0,007), lõi nhồi máu nhỏ hơn (hệ số khuếch tán biểu kiến < 620: 6,0 [1,5-15,0] so với 14,0 [4,0-25,0], p = 0,028), tỷ lệ giảm tưới máu thấp hơn (0,22 [0,08-0,42] so với 0,34 [0,19-0,49], p = 0,005). Phân tích mRS không khác biệt (3 [2-4] so với 3 [1-4], p = 0,74). Tái thông thấp hơn ở nhóm XVĐMNS (83% so với 93%, p = 0,041), nhưng không khác về độc lập chức năng (48,9% so với 43,2%, p = 0,46), xuất huyết nhu mô loại 2 (4,55% so với 1,35%, p = 0,38), hoặc tử vong (10,2% so với 13,5%, p = 0,52).


Kết luận: Bệnh nhân XVĐMNS có lõi nhồi máu nhỏ hơn, tuần hoàn bàng hệ tốt hơn, kết quả chức năng tương đương nhóm không XVĐMNS, dù thời gian can thiệp dài hơn, gợi ý mở rộng cửa sổ điều trị dựa trên tiêu chí bất tương xứng lâm sàng - hình ảnh học.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Truyen T, Vo N.L.Y, Vo Q.P et al. Burden and risk factors of stroke in Vietnam from 1990 to 2021 - a systematic analysis from global burden disease 2021. J Stroke Cerebrovasc Dis, Mar 2025, 34 (3): 108241. doi: 10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2025.108241
[2] Nguyen H.B.T, Nguyen T.Q, Tran V.T et al. Outcome of Mechanical Thrombectomy for Acute Basilar Artery Occlusion in Patients with Intracranial Atherosclerotic Disease. Cerebrovasc Dis, 2025, 54 (1): 30-41. doi: 10.1159/000539112
[3] Nguyen T.Q, Tran M.H, Phung H.N, et al. Endovascular treatment for acute ischemic stroke beyond the 24-h time window: Selection by target mismatch profile. Int J Stroke, Mar 2024, 19 (3): 305-313. doi: 10.1177/17474930231208817
[4] Nogueira R.G, Jadhav A.P, Haussen D.C, et al. Thrombectomy 6 to 24 Hours after Stroke with a Mismatch between Deficit and Infarct. N Engl J Med, Jan 4 2018, 378 (1): 11-21. doi: 10.1056/NEJMoa1706442
[5] Albers G.W, Marks M.P, Kemp S, et al. Thrombectomy for Stroke at 6 to 16 Hours with Selection by Perfusion Imaging. N Engl J Med, Feb 22 2018, 378 (8): 708-718. doi: 10.1056/NEJMoa1713973
[6] Nguyen T.H, Gall S, Cadilhac D.A, et al. Processes of Stroke Unit Care and Outcomes at Discharge in Vietnam: Findings from the Registry of Stroke Care Quality (RES-Q) in a Major Public Hospital. Journal of Stroke Medicine, 2019, 2 (2): 119-127. doi: 10.1177/2516608519869132
7] Phan H.T, Nguyen T.H, Watkins C, et al. Organisational survey for acute stroke care in Vietnam: Regional Collaboration Programme. J Stroke Cerebrovasc Dis, Nov 2022, 31 (11): 106792. doi: 10.1016/j.jstrokecerebrovasdis.2022.106792
[8] Banerjee C, Chimowitz M.I. Stroke Caused by Atherosclerosis of the Major Intracranial Arteries. Circ Res, Feb 3 2017, 120 (3): 502-513. doi:10.1161/circresaha.116.308441
[9] Imaoka Y, Shindo S, Miura M, Terasaki T, Mukasa A, Todaka T. Hypoperfusion intensity ratio and CBV index as predictive parameters to identify underlying intracranial atherosclerotic stenosis in endovascular thrombectomy. J Neuroradiol, Jun 2023, 50 (4): 424-430. doi: 10.1016/j.neurad.2022.10.005
[10] Nguyen T.Q, Truong A.L.T, Phan H.T.K et al. Bridging Therapy and Direct Thrombectomy for Acute Ischemic Stroke: A Prospective Cohort Study. Journal of Stroke Medicine, 2020, 3 (2): 124-130. doi: 10.1177/2516608520976275