19. THAY ĐỔI KIẾN THỨC TỰ CHĂM SÓC CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT SỎI TIẾT NIỆU SAU CAN THIỆP GIÁO DỤC SỨC KHỎE TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH NAM ĐỊNH NĂM 2024

Lê Văn Cường1, Trương Tuấn Anh1, Phạm Thị Bích Ngọc1, Hoàng Thị Phương2
1 Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
2 Trường Đại học Công nghệ Đông Á

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Mô tả thực trạng kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật sỏi tiết niệu và đánh giá sự thay đổi kiến thức của họ sau can thiệp giáo dục sức khỏe tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2024.


Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Người bệnh sau phẫu thuật sỏi tiết niệu điều trị tại Khoa Ngoại thận - tiết niệu Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Nam Định. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 6/2024 đến hết tháng 12/2024. Đối tượng nghiên cứu: 314 người bệnh.  Nghiên cứu can thiệp giáo dục có so sánh trước sau tại 3 thời điểm T1: Đánh giá lần 1 được tiến hành ngay sau khi người bệnh nhập viện điều trị. T2: Đánh giá lần 2 ngay sau khi người bệnh được can thiệp giáo dục (Sau đánh giá lần 1 một ngày). T3: Đánh giá lần 3 được tiến hành sau can thiệp giáo dục 1 tháng (1 tháng ± 10 ngày).


Kết quả: Người bệnh phẫu thuật sỏi hệ tiết niệu có kiến thức tự chăm sóc trước can thiệp ở mức đạt chiếm 54% và mức chưa đạt là 46%. Sau can thiệp 1 ngày, tỷ lệ kiến thức tự chăm sóc ở mức đạt chiếm tỷ lệ 86%. Sau 1 tháng, tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức tự chăm sóc ở mức đạt chiếm tỷ lệ 82%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,001.


Kết luận: Kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật sỏi hệ tiết niệu trước can thiệp còn thấp. Có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phẫu thuật sỏi hệ tiết niệu sau can thiệp một tháng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Trần Văn Hinh (2022). Các phương pháp chẩn đoán và điều trị bệnh sỏi tiết niệu, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
[2] Nguyễn Thị Ánh Hường (2022). Bệnh học ngoại tiết niệu, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân, Hà Nội.
[3] Lê Đình Khánh (2023). Sỏi hệ tiết niệu, Nhà xuất bản Đại học Huế.
[4] Trần Đức Dũng (2015). "Đánh giá kết quả sử dụng kháng sinh dự phòng trong nội soi tán sỏi niệu quản đoạn 1/3 giữa dưới tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108", Tạp chí Y Dược lâm sàng 108. Số 10/2015, tr. 93-100.
[5] Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn quy trình kỹ thuật Ngoại khoa-Chuyên khoa Phẫu thuật Tiết niệu, , xem ngày 1/12/2024.
[6] Bộ Y tế (2017). Hướng dẫn phòng ngừa nhiễm khuẩn đường tiết niệu liên quan đến đặt sonde tiểu trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, , xem ngày 1/12/2024.
[7] Baseskioglu, B. (2023). The prevalence of urinary tract infection following flexible ureterenoscopy and the associated risk factors. Urology Journal, 16(5), 439-442.
[8] Sỹ Thị Thanh Huyền, Nguyễn Minh An và Ngô Trung Kiên (2022). "Kết quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật sỏi thận và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viên đa khoa Xanh pôn năm 2021", Tạp chí Y học Việt Nam, Số 512(1).
[9] Đỗ Thu Tình (2020). "Nghiên cứu ảnh hưởng của Sonde JJ đến người bệnh sau tán sỏi niệu quản nội soi ngược dòng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020", Tạp chí Khoa học Điều dưỡng. Số 3(5), tr. 38-45.
[10] Phạm Thị Hằng (2020)."Thay đổi kiến thức về phòng tái phát bệnh của người bệnh sỏi hệ tiết niệu tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định năm 2020". Tạp chí khoa học Điều dưỡng. Số 3(5), tr. 111-119.