13. THỰC TRẠNG SỨC KHỎE TÂM THẦN CỦA HỌC SINH THPT TẠI HÀ NỘI: NGHIÊN CỨU CẮT NGANG VỀ TRẦM CẢM, LO ÂU VÀ CĂNG THẲNG

Nguyễn Ngọc Bảo Quyên1, Lưu Minh Đức2, Vũ Minh Thy1, Nguyễn Yến Minh1, Nguyễn Châu Anh1, Hoàng Lan Vân1, Giáp Thị Thanh Mai1
1 Trường Đại học VinUniversity
2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Quốc Gia Hà Nội

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trầm cảm, lo âu và căng thẳng ở học sinh trung học phổ thông tại Thành phố Hà Nội và một số yếu tố liên quan.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 501 học sinh THPT tại Hà Nội từ tháng 8 đến tháng 12 năm 2023. Dữ liệu được thu thập bằng bảng hỏi trực tuyến gồm thông tin nhân khẩu học và thang đo DASS-21. Phân tích dữ liệu sử dụng SPSS 27.0 với thống kê mô tả, ANOVA, t-test, kiểm định khi bình phương, và hồi quy đa biến.
Kết quả: Tỷ lệ học sinh có dấu hiệu trầm cảm, lo âu và căng thẳng lần lượt là 78,8%, 86,2% và 76,6%. Trong đó, các mức độ nặng và rất nặng chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt ở nữ sinh. Giới tính có liên quan có ý nghĩa thống kê với cả ba vấn đề tâm lý (p < 0,05), trong khi khối lớp và nhóm trường học không có mối liên quan đáng kể.
Kết luận: Tỷ lệ rối loạn tâm lý ở học sinh THPT tại Hà Nội ở mức cao, đặc biệt ở nhóm nữ. Cần có các chương trình can thiệp sớm phù hợp để hỗ trợ tâm lý tại các trường THPT nhằm nâng cao sức khỏe tinh thần cho học sinh.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Organization WH. Mental health of adolescents: WHO; 2024 [Available from: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/adolescent-mental-health.
[2] Fund UNCs. Adolescent mental health and well-being in Vietnam: the impact of school.
[3] Wittchen HU, Nelson CB, Lachner G. Prevalence of mental disorders and psychosocial impairments in adolescents and young adults. Psychological Medicine. 1998;28(1):109-26.
[4] Quy X. Tỷ lệ người mắc bệnh trầm cảm trên 15 tuổi tăng nhanh, bác sĩ chỉ rõ dấu hiệu: Báo điện tử đại biểu nhân dân; 2023 [Available from: https://daibieunhandan.vn/ty-le-nguoi-mac-benh-tram-cam-tren-15-tuoi-tang-nhanh-bac-si-chi-ro-dau-hieu-post347606.html.
[5] Mari J. Editorial: Mental health in big cities. Current Opinion in Psychiatry. 2020;33(3):231-2.
[6] Duc VM, Truc TT. Mối liên quan giữa đa nhiệm phương tiện truyền thông và trầm cảm, lo âu, stress ở học sinh Trung học Phổ Thông tại thành phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2023;529(1).
[7] Khanh ND, Thi LM, Vinh NA. Thực trạng Rối Loạn Trầm Cảm ở Học Sinh Trung Học Cơ Sở Tại Thành Phố Hà Nội năm 2021. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2023;526(1A).
[8] Organization WH. Suicide: WHO; 2025 [Available from: https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/suicide.
[9] Wiener, M. J. Textbook of child & adolescent psychiatry. Wiener JM, editor. Arlington, VA, US: American Psychiatric Association; 1991. xvii, 668-xvii, p.
[10] Dong TV. Examining Academic Stress Among High School Students in Vietnam: A Cross-Sectional Research. The International Journal of Interdisciplinary Educational Studies. 2024;20(2).
[11] Lovibond PF, Lovibond SH. Depression anxiety and stress scales. Behaviour Research and Therapy. 1995.
[12] Le MTH, Tran TD, Holton S, Nguyen HT, Wolfe R, Fisher J. Reliability, convergent validity and factor structure of the DASS-21 in a sample of Vietnamese adolescents. PLoS One. 2017;12(7):e0180557.
[13] Ha CTM, Nguyen HT, Ngo HTK, Do TT, Nguyen DH. Vietnamese students’ awareness of mental health issues and academic burnout. ASEAN Journal of Psychiatry. 2024;25(3).
[14] Hang DTL. Căng thảng của học sinh trung học phổ thông [Tâm Lý học]: Học viện Khoa học xã hội; 2013.
[15] Nguyen MT, Phan MK. The Impact of Academic Pressure on the Mental Health of Vietnamese Students. Social Science and Humanities Journal. 2024;8(08).
[16] Fouladchang M, Kohgard A, Salah V. A study of psychological health among students of gifted and nongifted high schools. Procedia - Social and Behavioral Sciences. 2010;5:1220-5.
[17] Manh NV, Ly PTH. Thực Trạng Lo Âu, Trầm Cảm Ở Học Sinh Lớp 12 Tại 2 Trường Trung Học Phổ Thông Của Thành Phố Thái Bình Năm 2020. Tạp Chí Y Học Việt Nam. 2021;506(2).