40. ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC CÁC U BIỂU MÔ BUỒNG TRỨNG ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học u biểu mô buồng trứng theo phân loại của tổ chức y tế thế giới năm 2020.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u biểu mô buồng trứng tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 01/2021 đến tháng 09/2024.
Kết quả: Trong các u biểu mô buồng trứng, các u lành chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 91.9%, các u giáp biên chiếm 5.5% và ác tính 2.6%. Các u thanh dịch có số lượng nhiều nhất 178 ca (65.4%), các u nhầy có 88 ca chiếm 32.4%, u dạng nội mạc chỉ gặp 3 trường hợp ung thư biểu mô dạng nội mạc chiếm 1.1%, các u thanh dịch nhầy và u Brenner hiếm gặp hơn, chỉ thấy loại lành tính chiếm tỷ lệ lần lượt chiếm 0.7% và 0.4%.
Kết luận: Các u biểu mô buồng trứng chủ yếu là u lành tính. Các u thanh dịch chiếm tỷ lệ cao nhất sau đó là u nhầy, các típ khác ít gặp hơn.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
mô bệnh học, u biểu mô buồng trứng
Tài liệu tham khảo
[2] Katsube Y., Berg J.W., and Silverberg S.G. (1982). Epidemiologic pathology of ovarian tumors: a histopathologic review of primary ovarian neoplasms diagnosed in the Denver Standard Metropolitan Statistical Area, 1 July-31 December 1969 and 1 July-31 December 1979. Int J Gynecol Pathol Off J Int Soc Gynecol Pathol, 1(1), 3–16.
[3] Koonings P.P., Campbell K., Mishell D.R., et al. (1989). Relative frequency of primary ovarian neoplasms: a 10-year review. Obstet Gynecol, 74(6), 921–926.
[4] Jha R. and Karki S. (2008). Histological pattern of ovarian tumors and their age distribution. Nepal Med Coll J NMCJ, 10(2), 81–85.
[5] Singh P., Arunachalam I., Singh P., et al. (1990). Ovarian cancer in Oriental women from Singapore: disease pattern and survival. Int Surg, 75(2), 115–122.
[6] Prat J. (2015). Pathology of cancers of the female genital tract. Int J Gynecol Obstet, 131(S2), S132–S145.
[7] Organisation mondiale de la santé and Centre international de recherche sur le cancer, eds. (2020), Female genital tumours, International agency for research on cancer, Lyon.
[8] Vaidya S., Sharma P., Kc S., et al. (2014). Spectrum of ovarian tumors in a referral hospital in Nepal. J Pathol Nepal, 4(7), 539–543.
[9] Nguyễn Tuấn Minh, Đặng Thị Minh Nguyệt, and Trần Minh Hiếu (2022). Đặc điểm cận lâm sàng u biểu mô buồng trứng được phẫu thuật tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương. Tạp chí Y học Việt Nam, Tập 532, Số 1B, 312–317.
[10] Lê Quang Vinh (2008), Nghiên cứu hình thái học u biểu mô buồng trứng, Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Giải phẫu bệnh. Đại học Y Hà Nội.