32. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU PHẪU THUẬT NỘI SOI SỬA KHUYẾT SẸO MỔ LẤY THAI TRÊN BỆNH NHÂN VÔ SINH TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa khuyết sẹo mổ lấy thai.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có theo dõi và thu thập số liệu tiến cứu trên 21 bệnh nhân đến khám và điều trị phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa khuyết sẹo mổ lấy thai tại Trung tâm Hỗ trợ sinh sản – Bệnh viện HNĐK Nghệ An từ tháng 6/2022- 6/2023. Khảo sát các triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân trước và sau phẫu thuật.
Kết quả: Tuổi bệnh nhân trung bình là 34,48 ± 4,75 tuổi, thời gian vô sinh dài hơn 5 năm là 41,6%. Triệu chứng ra máu sau kinh 90,4%; ra máu giữa chu kỳ 19%; thống kinh 33,3%; đau vùng chậu 23,8%. Sau phẫu thuật ra máu sau kinh 19%, ra máu giữa chu kì là 0%, thống kinh 14,3% và triệu chứng đau vùng chậu 9,5%. Trước phẫu thuật 100% bệnh nhân có khuyết sẹo và dịch buồng tử cung, tư thế tử cung ngả sau 52,4%; hình dạng khuyết sẹo tam giác 76,2%; phân độ khuyết sẹo loại III 61,9%, bề dày cơ tử cung còn lại 2,79±1,17mm. Sau phẫu thuật còn 47,6% bệnh nhân còn khuyết sẹo, 14,3% còn dịch buồng tử cung, tư thế tử cung ngả sau 19%; hình dạng khuyết sẹo tam giác 38,1%, phân độ khuyết sẹo loại III 9,5%, bề dày cơ tử cung còn lại 5,07±1,29mm. Có mối tương quan giữa phân độ khuyết sẹo và triệu chứng rong kinh với p<0,05.
Kết luận: Bệnh nhân có khuyết sẹo mổ lấy thai có tỉ lệ kinh nguyệt bất thường trên 90%. Khuyết sẹo chủ yếu gặp trên tử cung tử thế ngả sau, hình thái khuyết tam giác, kích thước khuyết sẹo có liên quan đến mức độ nặng của biệu hiện lâm sàng. Phẫu thuật nội soi ổ bụng sửa khuyết sẹo cải thiện rõ rệt triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, ít biến chứng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Khuyết sẹo mổ lấy thai, Mổ lấy thai, Vô sinh thứ phát
Tài liệu tham khảo
[2] Tulandi, T. and A. Cohen, Emerging Manifestations of Cesarean Scar Defect in Reproductive-aged Women. J Minim Invasive Gynecol, 2016. 23(6): p. 893-902.
[3] Nguyễn Thị Xuyến, Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng một số trường hợp khuyết sẹo mổ lấy thai có vô sinh tại Bệnh viện Phụ sản Trung Ương. Trường Đại học Y Hà Nội, 2021. Trường Đại học Y Hà Nội.
[4] Nguyễn Biên Thùy, Bước đầu đánh giá soi buồng tử cung sửa khuyết sẹo mổ lấy thai trên bệnh nhân rong kinh rong huyết tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội. Trường Đại học Y Hà Nội, 2019. Trường Đại học Y Hà Nội.
[5] Vervoort et al., The effect of laparoscopic resection of large niches in the uterine caesarean scar on symptoms, ultrasound findings and quality of life: a prospective cohort study. Bjog, 2018. 125(3): p. 317-325.
[6] Wang, C. B., et al., Cesarean scar defect: correlation between Cesarean section number, defect size, clinical symptoms and uterine position. Ultrasound Obstet Gynecol, 2009. 34(1): p. 85-9.
[7] Donnez, O., et al., Gynecological and obstetrical outcomes after laparoscopic repair of a cesarean scar defect in a series of 38 women. Fertil Steril, 2017. 107(1): p. 289-296. e2.
[8] Tanimura, S., et al., New diagnostic criteria and operative strategy for cesarean scar syndrome: Endoscopic repair for secondary infertility caused by cesarean scar defect. J Obstet Gynaecol Res, 2015. 41(9): p. 1363-9
[9] Lê Thị Anh Đào, Đỗ Đức Đạt, Nguyễn Tài Đức, Nghiên cứu đặc điểm của khuyết sẹo mổ lấy thai sau mổ 12 tuần tại Bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tạp chí y học Việt Nam, 2020 -2021. 512: p. 28-31.
[10] Gubbini, G., et al., Surgical hysteroscopic treatment of cesarean-induced isthmocele in restoring fertility: prospective study. J Minim Invasive Gynecol, 2011. 18(2): p. 234-7.