27. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG, KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VÀ BIẾN CHỨNG SỚM SAU PHẪU THUẬT TEO THỰC QUẢN BẨM SINH TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học lâm sàng teo thực quản bẩm sinh và nhận xét kết quả điều trị, các biến chứng sớm sau phẫu thuật teo thực quản bẩm sinh tại bệnh viện Sản nhi Nghệ An.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 32 bệnh nhân được chẩn đoán và phẫu thuật teo thực quản bẩm sinh tại Bệnh viện Sản nhi Nghệ An trong thời gian từ tháng 1/2021 đến tháng 6/2024.
Kết quả: Tỷ lệ Nam/Nữ là 1.5/1. Triệu chứng thường gặp nhất khiến bệnh nhân phải vào viện là suy hô hấp chiếm 84,38%. TTQBS type C gặp chủ yếu với 29 trường hợp, chiếm 90,62%. Có 46,88% bệnh nhân thuộc nhóm A theo phân loại Waterson. Theo phân loại của Spitz, các bệnh nhân chủ yếu thuộc nhóm I, chiếm 56,25%. Biến chứng rò thực quản chiếm 28,12%, viêm phổi sau phẫu thuật chiếm 59,37%, nhiễm trùng huyết 34,37%, hẹp miệng nối là 9,37%, chảy máu vết mổ là 6,25%. Tỉ lệ bệnh nhân sống sau phẫu thuật TTQBS là 71,88%.
Kết luận: Xác định đúng khoảng cách 2 đầu thực quản để có quyết định phương pháp, thời gian phẫu thuật và chăm sóc sau phẫu thuật nhằm giảm biến chứng rò miệng nối sau phẫu thuật. Chăm sóc hồi sức sau phẫu thuật tốt nhằm hạn chế tỉ lệ viêm phổi sau mổ, nhiễm khuẩn huyết làm giảm tỉ lệ tử vong.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Dịch tễ học lâm sàng, biến chứng sớm, phẫu thuật teo thực quản bẩm sinh
Tài liệu tham khảo
[2] Y. El-Gohary, G. K. Gittes, and J. A. Tovar, “Congenital anomalies of the esophagus,” Semin. Pediatr. Surg., vol. 19, no. 3, pp. 186–193, Aug. 2010, doi: 10.1053/j.sempedsurg.2010.03.009.
[3] L. Spitz, “Oesophageal atresia,” Orphanet J. Rare Dis., vol. 2, p. 24, May 2007, doi: 10.1186/1750-1172-2-24.
[4] T. Kovesi, “Long-term respiratory complications of congenital esophageal atresia with or without tracheoesophageal fistula: an update,” Dis. Esophagus Off. J. Int. Soc. Dis. Esophagus, vol. 26, no. 4, pp. 413–416, 2013, doi: 10.1111/dote.12061.
[5] R. K. Tandon et al., “Esophageal atresia: Factors influencing survival - Experience at an Indian tertiary centre,” J. Indian Assoc. Pediatr. Surg., vol. 13, no. 1, pp. 2–6, 2008, doi: 10.4103/0971-9261.42564.
[6] P. Bagolan, L. Valfrè, F. Morini, and A. Conforti, “Long-gap esophageal atresia: traction-growth and anastomosis - before and beyond,” Dis. Esophagus Off. J. Int. Soc. Dis. Esophagus, vol. 26, no. 4, pp. 372–379, 2013, doi: 10.1111/dote.12050.
[7] Nguyễn Thanh Liêm, Trần Minh Điển (2013.) Kết quả điều trị teo thực quản bẩm sinh bằng phẫu thuật nội soi ở trẻ em, sản phẩm khoa học công nghệ để tài cấp nhà nước, Bộ Khoa học và Công nghệ.
[8] J. E. Foker, B. C. Linden, E. M. Boyle, and C. Marquardt, “Development of a true primary repair for the full spectrum of esophageal atresia.,” Ann. Surg., vol. 226, no. 4, pp. 533–543, Oct. 1997.
[9] V. D. Upadhyaya et al., “Prognosis of congenital tracheoesophageal fistula with esophageal atresia on the basis of gap length,” Pediatr. Surg. Int., vol. 23, no. 8, pp. 767–771, Aug. 2007, doi: 10.1007/s00383-007-1964-0.
[10] A. K. Brown and P. K. Tam, “Measurement of gap length in esophageal atresia: a simple predictor of outcome,” J. Am. Coll. Surg., vol. 182, no. 1, pp. 41–45, Jan. 1996.