24. CĂN NGUYÊN VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI CỘNG ĐỒNG DO VI KHUẨN Ở TRẺ EM TỪ 1 THÁNG ĐẾN 5 TUỔI TẠI KHOA HÔ HẤP BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Bùi Anh Sơn1, Ngô Thị Hà1, Chu Thị Khánh Huyền1, Đặng Thị Thêm1
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Xác định căn nguyên vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng và nhận xét kết quả điều trị do một số vi khuẩn thường gặp ở trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi tại Khoa Hô hấp, Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang.


Kết quả: Nhóm tuổi 1-12 tháng chiếm tỷ lệ 48,8%, tỷ lệ nam/nữ là 1,48/1. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu: ho (100%), khò khè (74,3%), thở nhanh (98,8%), ran ở phổi (100%). Tăng bạch cầu (74,5%), tăng CRP (58,6%). Tổn thương trên Xquang ngực thẳng mờ rốn phổi cạnh tim chiếm 50,6%, 46,9% mờ lan tỏa, tổn thương phổi kẽ chiếm 10,3%. Nuôi cấy dịch tỵ hầu: H.influenzae chiếm 50,6%, tiếp đến S.pneumoniae 38,4%, M.catarrhalis (9,8%), P.aeruginosa (0,6%), E.coli (0,6%). Kháng sinh điều trị ban đầu là Cefalosporin đơn thuần (70,7%). Có 17,6% bệnh nhi phải thay đổi loại kháng sinh sử dụng ban đầu. Thời gian điều trị trung bình: 8,067 +- 2,837 ngày. Tỷ lệ đỡ giảm ra viện 65,2%, khỏi bệnh 33,5%, không có bệnh nhi nào phải chuyển tuyến, tử vong ở cả nhóm viêm phổi do S.pneumoniaeH.influenzae.


Kết luận: Nhóm tuổi 1-12 tháng chiếm đa số 48,8%, tỷ lệ nam/nữ là 1,48/1. Các triệu chứng lâm sàng chủ yếu: ho, khò khè, thở nhanh, ran ở phổi. Tăng bạch cầu (74,5%), tăng CRP (58,6%). Tổn thương trên Xquang ngực: mờ rốn phổi cạnh tim chiếm 50,6%. Nuôi cấy dịch tỵ hầu: H.influenzae chiếm đa số 50,6%.Thời gian điều trị trung bình: 8,067 +- 2,837 ngày.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] S. Mathur, A. Fuchs, J. Bielicki, J. Van Den Anker, và M. Sharland, (2018), “Antibiotic use for community-acquired pneumonia in neonates and children: WHO evidence review”, Paediatr Int Child Health, vol 38, số p.h sup1, tr S66–S75, doi: 10.1080/20469047.2017.1409455.
[2] J. L. Mathew và c.s., (2015), “Etiology of community acquired pneumonia among children in India: prospective, cohort study”, J Glob Health, vol 5, số p.h 2, tr 050418, doi: 10.7189/jogh.05.020418.
[3] Lưu Thị Thùy Dương và Khổng Thị Ngọc Mai, (2019), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mức độ nặng của viêm phổi ở trẻ em từ 2-36 tháng tại bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên”, TNU Journal of Science and Technology, vol 207, số p.h 14, Art. số p.h 14, tháng 10 2019.
[4] Đinh Dương Tùng Anh, Nguyễn Thị Giang, Đinh Hoàng Dương, (2022), “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của trẻ mắc viêm phổi cộng đồng do S. Pneumoniae tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2019-2020", Tạp chí y học Việt Nam tập 520 tháng 11 số 2, tr187-tr191.
[5] Nguyễn Đăng Quyệt, (2022), “Nguyên cứu một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị viêm phổi do phế cầu ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương năm 2015-2018”, Luận án tiến sỹ y học. Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung Uơng.
[6] Bùi Anh Sơn, Lê Thị Minh Hằng và Nguyễn Thị Thúy Hằng, (2021), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tính nhạy cảm kháng sinh của Streptococcus pneumoniae gây bệnh viêm phổi cộng đồng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Sản Nhi Nghệ An”, VMJ, vol 507, số p.h 2, Art. số p.h 2, tháng 12 2021, doi: 10.51298/vmj.v507i2.1457.
[7] Đặng Thị Thùy Dương và Nguyễn Thị Yến, (2018), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do vi khuẩn ở trẻ em dưới 5 tuổi tại bệnh viện Nhi Thái Bình”, tạp chí nhi khoa 10 (4), tr 27-tr34.