18. KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THAI LẠC CHỖ ĐOẠN KẼ TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Nguyễn Hữu Hoài1, Trần Thị Phương1, Chu Trọng Tước1
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thai lạc chỗ đoạn kẽ bằng phương pháp phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An.


Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang trên 41 bệnh nhân thai đoạn kẽ chưa vỡ và được chỉ định phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ 2020 - 2023.


Kết quả: Nồng độ β-hCG trung bình trước phẫu thuật là 35333 ± 32948,9 mUI/mL, 92,7% có nồng độ β-hCG giảm tốt sau phẫu thuật. Có 43,9% trường hợp có kích thước khối thai ≥ 3,5cm. Phương pháp phẫu thuật nội soi cắt góc tử cung chiếm tỉ lệ 78,1%. Tỉ lệ bệnh nhân không xảy ra biến chứng và được đánh giá kết quả tốt sau phẫu thuật là 100%. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 4,5 ± 0,9 ngày.


Kết luận: Phẫu thuật nội soi điều trị thai lạc chỗ đoạn kẽ là phương pháp có tỉ lệ thành công cao và biến chứng thấp.


Từ khóa: Phẫu thuật nội soi, thai lạc chỗ đoạn kẽ.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Elsherbiny M., Lim E.T., và Ma K. (2023). Interstitial Ectopic Pregnancy: Laparoscopic Cornuostomy. J Minim Invasive Gynecol, 30(6), 439–440.
[2] Schraft E. và Gottlieb M. (2022). Near fatal interstitial pregnancy. The American Journal of Emergency Medicine, 57, 235.e5-235.e8.
[3] Gao M.Y., Zhu H., và Zheng F.Y. (2020). Interstitial Pregnancy after Ipsilateral Salpingectomy: Analysis of 46 Cases and a Literature Review. J Minim Invasive Gynecol, 27(3), 613–617.
[4] Mittal S. và Shekhar B. (2021). Large Interstitial Ectopic Pregnancy: Management by Laparoscopic Cornuostomy Following Initial Misdiagnosis. Cureus, 13(11), e19280.
[5] Đặng Văn Tân, Lê Sỹ Phúc An, và Nguyễn Tuyết Trinh (2021). Hiệu quả kỹ thuật “khâu thắt miệng túi” trong phẫu thuật nội soi thai làm tổ đoạn kẽ. Tạp chí Phụ Sản, 18(4), 58–64.
[6] Tulandi T., Vilos G., và Gomel V. (1995). Laparoscopic treatment of interstitial pregnancy. Obstet Gynecol, 85(3), 465–467.
[7] Grobman W.A. và Milad M.P. (1998). Conservative laparoscopic management of a large cornual ectopic pregnancy. Hum Reprod, 13(7), 2002–2004.
[8] Cucinella G., Calagna G., Rotolo S. và cộng sự. (2014). Interstitial pregnancy: a “road map” of surgical treatment based on a systematic review of the literature. Gynecol Obstet Invest, 78(3), 141–149.
[9] Khưu Văn Hậu (2015). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Quân y 121. Luận văn Chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Cần Thơ.
[10] Spandorfer S.D., Sawin S.W., Benjamin I. và cộng sự. (1997). Postoperative day 1 serum human chorionic gonadotropin level as a predictor of persistent ectopic pregnancy after conservative surgical management. Fertil Steril, 68(3), 430–434.
[11] Phạm Mỹ Hoài (2013). Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi bệnh lý chửa ngoài tử cung tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, 177–183.