17. THỰC TRẠNG NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN CÓ CAN THIỆP ĐƯỜNG THỞ TẠI CÁC KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN NĂM 2024
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu mô tả thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân có can thiệp đường thở tại các khoa hồi sức bệnh viện Sản Nhi Nghệ An năm 2024.
Đối tượng - phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trên 339 bệnh nhân có can thiệp đường thở.
Kết quả: Bệnh nhân ở các độ tuổi nhỏ và giảm dần theo nhóm tuổi trong đó sơ sinh chiếm tỷ lệ cao nhất 56,6%; số lượng thủ thuật xâm nhập chỉ định nhiều nhất thường gặp là 3 chỉ định (39,2%). Bệnh nhân có đặt NKQ thở máy và sonde dạ dày chiếm tỷ lệ cao nhất lần lượt là 98,2% và 94,1%. Tỷ lệ bệnh nhân can thiệp đường thở NKBV là 16,2%; trong đó vị trí nhiễm khuẩn cao nhất là NK phổi (42,6%), kế đến là NK huyết (41,0%), cuối cùng là NK vết mổ (9,8%) và NK tiết niệu (6,6%). Tác nhân gây NKBV là gram (-) chiếm tỷ lệ cao nhất 72,1%; Klebsiella aerogenes là căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện chiếm tỷ lệ cao nhất (34,5%). Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có can thiệp đường thở bao gồm: bệnh nhân có thực hiện phẫu thuật, bệnh nhân có đặt catheter trung tâm.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trên bệnh nhân có can thiệp đường thở là 16,2%. Tỷ lệ trẻ khỏi bệnh chiếm tỷ lệ cao. Tác nhân gây bệnh chủ yếu là vi khuẩn gram (-). Bệnh nhân can thiệp đường thở có phẫu thuật, bệnh nhân can thiệp đường thở có đặt catheter trung tâm là yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
Nhiễm khuẩn bệnh viện, hồi sức tích cực
Tài liệu tham khảo
[2] Mustafa Gokhan Gozel, Huseyin Hekimoglu, Emine Yildirim, et al (2021). National Infection Control Program in Turkey: The healthcare associated infection rate experiences over 10 years. American journal of infection control, 49(7), 885-892.
[3] Víctor Daniel Rosenthal, Souad Belkebir, Farid Zand, et al (2020). Six-year multicenter study on short-term peripheral venous catheters-related bloodstream infection rates in 246 intensive units of 83 hospitals in 52 cities of 14 countries of Middle East: Bahrain, Egypt, Iran, Jordan, Kingdom of Saudi Arabia, Kuwait, Lebanon, Morocco, Pakistan, Palestine, Sudan, Tunisia, Turkey, and United Arab Emirates—International Nosocomial Infection Control Consortium (INICC) findings. Journal of infection and public health, 13(8), 1134-1141.
[4] Nguyễn Xuân Thiêm, Tống Thị Thảo và Nguyễn Hữu Thắng (2022). Thực trạng nhiễm khuẩn bệnh viện và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, năm 2020. Tạp chí Nghiên cứu Y học, 152(4), 179-185.
[5] Franziska C. Trudzinski, Julia D. Michels-Zetsche, Benjamin Neetz, et al (2024). Risk factors for long-term invasive mechanical ventilation: a longitudinal study using German health claims data. Respiratory Research, 25(1), 60.
[6] Nguyễn Văn Hoàn (2024). Kết quả chăm sóc bệnh nhi thở máy có sử dụng an thần, giảm đau tại khoa điều trị tích cực nội khoa-Bệnh viện nhi trung ương. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành điều dưỡng: C01898. Trường Đại học Thăng Long.
[7] Lê Thị Bình và Lê Quang Trí (2023). Nghiên cứu đặc điểm viêm phổi thở máy xâm nhập tại Khoa Cấp cứu, Bệnh viện Bạch Mai năm 2022. Journal of 108-Clinical Medicine and Phamarcy.