2. ĐÁNH GIÁ ỨNG DỤNG THANG ĐIỂM PSOFA VÀ THANG ĐIỂM PRISM TRONG TIÊN LƯỢNG TỬ VONG Ở BỆNH NHÂN NẶNG NHẬP KHOA CẤP CỨU
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Mục tiêu: Đánh giá ứng dụng thang điểm pSOFA và thang điểm PRISM; so sánh giá trị của thang điểm pSOFA và thang điểm PRISM trong tiên đoán tử vong ở bệnh nhân nặng.
Đối tượng - phương pháp: Tất cả các bệnh nhân nhập khoa Cấp cứu – Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An có tình trạng bệnh nặng hoặc đe doạ tới tính mạng từ tháng 3/2024 đến tháng 9/2024. Thang điểm pSOFA, PRISM được đánh giá bằng diện tích dưới đường cong ROC (AUROC).
Kết quả: Điểm pSOFA và PRISM ở nhóm BN tử vong lần lượt là 13,65 ± 2,519 và 15,45 ± 5,443, cao hơn đáng kể so với nhóm BN sống. AUROC của pSOFA trong tiên đoán tử vong là 0,975 (KTC 95%: 0,954 – 0,995) với độ nhạy 99% và độ đặc hiệu 89,4%. AUROC của PRISM là 96,3% (KTC 95%: 0,932 – 0,993) với độ nhạy 95% và độ đặc hiệu 87,4%.
Kết luận: Tỷ lệ tử vong tỷ lệ thuận với điểm pSOFA và PRISM; thang điểm pSOFA và thang điểm PRISM đều có khả năng phân tách tốt nhóm BN sống và nhóm BN tử vong, thang điểm pSOFA có giá trị cao hơn trong tiên đoán tử vong ở bệnh nhi nặng.
Chi tiết bài viết
Từ khóa
pSOFA, PRISM, tiên lượng tử vong
Tài liệu tham khảo
[2] Nguyễn Ngọc Rạng và cộng sự. So sánh thang điểm pSOFA, SOFA và PRISM III trong tiên đoán tử vong trẻ em bị sốc nhiễm khuẩn tại khoa Hồi sức tích cực Bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ thàng 4/2018 đến tháng 6/2019. Tạp chí Y Dược học Cần Thơ. 2019; 20:16-22.
[3] UNICEF (2020). Child survival under five mortality, UNICEF.
[4] UNICEF, WHO, World Bank Group and United Nations (2018). Levels & Trends in Child Mortality Report 2018. Estimates developed by the UN Inter- agency Group for Child Mortali-ty Estimation, UNICEF.
[5] Nguyễn Công Khanh và cộng sự (2016). Dịch tễ học và dự phòng nhi khoa. Sách giáo khoa Nhi Khoa, Nhà xuất bản Y học.
[6] Toltzis P, Soto-Campos G, Shelton CR, Kuhn EM, Hahn R, Kanter RK, et al. Evidence-based pediatric outcome predictors to guide the allocation of critical care resources in a mass casual-ty event. Pediatr Crit Care Med. (2015) 16:e207–16. doi: 10.1097/PCC.0000000000000481
[7] Nguyễn Thị Kim Nhi (2021). Đánh giá tiên lượng tử vong ở trẻ sơ sinh tại khoa Hồi sức sơ sinh, Luận văn tiến sĩ, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
[8] Ramazani J, Hosseini M. Comparison of the predictive ability of the pediatric risk of mortality iii, pediatric index of mortality3, and pediatric logistic organ dysfunction-2 in medical and surgical intensive care units. J Compr Pediatr. (2019) 10:e82830. doi: 10.5812/compreped.82830
[9] Tyagi P, Tullu MS, Agrawal M. Comparison of pediatric risk of mortality iii, pediatric index of mortality 2, and pediatric index of mortality 3 in predicting mortality in a pediatric inten-sive care unit. J Pediatr Intensive Care. (2018) 7:201–6. doi: 10.1055/s-0038-1673671
[10] Shann F, Pearson G, Slater A, Wilkinson K. Paediatric index of mortality (PIM): a mortality prediction model for children in intensive care. Intensive Care Med. (1997) 23:201–7. doi: 10.1007/s001340050317