1. BỆNH LÝ TAI GIỮA VÀ HIỆU QUẢ ĐẶT ỐNG THÔNG KHÍ MÀNG NHĨ TRÊN BỆNH NHÂN KHE HỞ VÒM MIỆNG TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI NGHỆ AN

Tăng Xuân Hải1, Phan Quang Trung1, Hà Thị Cúc1
1 Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ bệnh lý tai giữa và hiệu quả đặt ống thông khí màng nhĩ trên bệnh nhân khe hở vòm miệng tại Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An từ tháng 1/2023 đến tháng 9/2024.


Phương pháp nghiên cứu: Mô tả 78 ca bệnh khe hở vòm miệng, có can thiệp lâm sàng, không có nhóm chứng.


Kết quả: Tỷ lệ bệnh lý tai giữa là 60,25%. Tỷ lệ các bệnh lý tai giữa lần lượt là Viêm tai giữa ứ dịch 30,76%, xẹp nhĩ 24,35%, túi co kéo thượng nhĩ 3,84%, viêm tai giữa mạn tính không nguy hiểm 1,28%. Có 29 bệnh nhân được phẫu thuật đồng thời đặt ống thông khí màng nhĩ và tạo hình khe hở vòm miệng. Sau 3 tháng có 47 tai còn ống, ống khô, chiếm 81%; có 6 tai có tình trạng chảy dịch qua ống thông khí màng nhĩ, chiếm 10.34%; 5 ống thông khí bị rơi ra ngoài; chiếm tỷ lệ 8.66%.


Kết luận: Đặt ống thông khí màng nhĩ có hiệu quả cải thiện chức năng tai giữa trên bệnh nhân khe hở vòm miệng.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

[1] Trần Văn Trường, Lâm Ngọc Ấn, Trịnh Đình Hải (2002), Điều tra sức khỏe răng miệng toàn quốc Việt Nam 2001. Nhà xuất bản Y học.
[2] Stool SE, Randall P (1967), Unexpected ear disease in infants with cleft palate. The Cleft palate journal. 4:99-103.
[3] Lương Hồng Châu (2003), Nghiên cứu chức năng thông khí của vòi nhĩ bằng máy đo trở kháng trên bệnh nhân viêm tai giữa Luận án Tiến sỹ Y học, Đại học Y Hà Nội.
[4] American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery Foundation (2016), Clinical Practice Guideline: Otitis Media with Effusion (Update). p.154.
[5] Zingade ND, Sanji RR (2009), The prevalence of otological manifestations in children with cleft palate. Indian journal of otolaryngology and head and neck surgery : official publication of the Association of Otolaryngologists of India. 61(3):218-222.
[6] Phạm Thanh Hải, Vũ Quang Hưng, Phạm Văn Liệu (2012), Nghiên cứu đặc điểm dị tật bẩm sinh khe hở môi - vòm miệng và thể lực của trẻ em tại bệnh viện Đại học Y Hải Phòng năm 2011. Y học thực hành. 807(2):106-109.
[7] Yoshitomi A, Baba S, Tamada I, Nakaya M, Itokawa M. Relationship between cleft palate width and otitis media. Laryngoscope Investig Otolaryngol. 2022 Oct 25;7(6):2126-2132. doi: 10.1002/lio2.933. PMID: 36544954; PMCID: PMC9764805.
[8] Flynn T, Moller C, Lohmander A, Magnusson L (2012), Hearing and otitis media with effusion in young adults with cleft lip and palate. Acta oto-laryngologica. 132(9):959-966.
[9] Khan S. Y., R. Paul, A. Sengupta, P. Roy (2006), Clinical study of otological manifestations in cases of cleft palate. Indian Journal of Otolaryngology and Head and Neck Surgery 58(1):35-37.
[10] Mai Ý Thơ (2012), Nghiên cứu chỉ định và đánh giá kết quả của đặt ống thông khí qua màng nhĩ trong viêm tai tiết dịch ở trẻ em [Luận văn Bác sỹ Nội trú]. Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội.
[11] Hoàng Phước Minh, Lê Thanh Thái (2016), Đánh giá kết quả điều trị viêm tai giữa ứ dịch bằng phương pháp đặt ống thông khí. Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế Tập 6, số 5 - tháng 10:tr.81-86.
[12] Khiếu Hữu Thanh (2022), Nghiên cứu chức năng tai giữa trong các giai đoạn của xẹp nhĩ qua thính lực và nhĩ lượng trên bệnh nhân khe hở vòm miệng [Luận văn Tiến sỹ Y học]. Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội.
[13] Kay DJ, Nelson M, Rosenfeld RM (2001), Meta-analysis of tympanostomy tube sequelae. Otolaryngology--head and neck surgery: official journal of American Academy of Otolaryngology-Head and Neck Surgery. 124(4):374-380.